Bệnh khúc xạ và điều tiết rối loạn là hai tình trạng khác biệt nhưng đều có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thị lực. Vậy làm thế nào để phân biệt được hai vấn đề này một cách rõ ràng? Bài viết hôm nay của Bệnh viện Mắt Sài Gòn Biên Hoà sẽ cùng bạn làm rõ vấn đề này.

1. Bệnh khúc xạ và điều tiết là gì?
Ở mắt bình thường, ánh sáng từ vật đi vào trong mắt sẽ hội tụ thành một điểm trên võng mạc để tạo thành hình ảnh rõ nét. Khi cấu trúc mắt bất thường, ánh sáng không hội tụ đúng trên võng mạc khiến mắt không nhìn rõ vật. Tình trạng này được xác định là bệnh khúc xạ.
Bệnh khúc xạ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, phổ biến hơn ở đối tượng học sinh, sinh viên, người làm việc với các thiết bị điện tử và những người trên 40 tuổi. Theo thông tin từ Bộ Y tế năm 2020, tỷ lệ trẻ mắc tật khúc xạ ở nông thôn là khoảng 15 – 20% và ở thành phố là 30 – 40%. Nếu tính riêng nhóm trẻ 6 – 15 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh khúc xạ khoảng 20%, tức là gần 3 triệu trẻ.
Trong khi đó, rối loạn điều tiết là tình trạng thuỷ tinh thể không thể điều chỉnh độ cong linh hoạt để nhìn rõ các vật thể ở khoảng cách khác nhau. Tình trạng này thường xảy ra khi mắt làm việc liên tục ở cường độ cao dẫn đến mất khả năng điều tiết. Trong các dạng rối loạn điều tiết, gia tăng điều tiết thường gặp ở nhóm trẻ em và thanh thiếu niên với tỷ lệ dao động khoảng 0.8% đến 10.8%.

2. Phân biệt bệnh khúc xạ và điều tiết rối loạn ở mắt
Bệnh khúc xạ và điều tiết rối loạn có thể được phân biệt dựa trên nhiều yếu tố khác nhau, điển hình như:
2.1. Cơ chế bệnh sinh
Điểm khác biệt đầu tiên giữa bệnh khúc xạ và rối loạn điều tiết là cơ chế hoạt động của mắt. Theo đó, bệnh khúc xạ xuất hiện khi cấu trúc mắt bị bất thường, ví dụ như: trục nhãn cầu dài hoặc ngắn hơn, thuỷ tinh (hoặc giác mạc) cong hoặc dẹt hơn bình thường. Tình trạng này khiến ánh sáng khi qua mắt sẽ hội tụ ở phía trước, phía sau hoặc thành nhiều điểm trên võng mạc. Hệ quả là hình ảnh của vật trở nên mờ nhoè, bóng đôi, không rõ nét.
Khác với bệnh khúc xạ, ở người rối loạn điều tiết, cấu trúc mắt hoàn toàn bình thường. Vấn đề xảy ra ở chức năng của thuỷ tinh thể. Bình thường, thuỷ tinh thể đóng vai trò như một thấu kính trong suốt, lồi hai mặt và nằm ở chính giữa trục nhãn cầu. Dưới sự hỗ trợ cả cơ thể mi, thuỷ tinh thể có thể điều tiết thay đổi độ lồi để giúp mắt nhìn rõ ở các khoảng cách khác nhau. Khi chức năng này rối loạn, khả năng nhìn linh hoạt của mắt cũng mất đi.
2.2. Phân loại
Các bệnh khúc xạ được phân loại dựa trên nguyên nhân trực tiếp, trong khi đó cách phân nhóm rối loạn điều tiết lại dựa trên tình trạng của cơ thể mi (cơ tròn bao quanh thủy tinh thể), cụ thể như sau:
2.2.1. Phân loại bệnh khúc xạ
Tật khúc xạ được chia thành 3 nhóm chính gồm:
- Cận thị: Xảy ra khi trục nhãn cầu quá dài hoặc giác mạc/ thủy tinh thể cong hơn bình thường khiến hình ảnh của vật ở xa hội tụ sau võng mạc. Khi bị cận thị, mắt không thể nhìn rõ các vật ở xa nhưng lại nhìn bình thường ở khoảng cách gần.
- Viễn thị: Xuất hiện khi trục nhãn cầu ngắn hơn hoặc giác mạc/ thủy tinh thể dẹt hơn bình thường khiến hình ảnh của vật ở gần hiển thị phía trước võng mạc. Đây là nguyên nhân khiến mắt viễn thị nhìn rõ những vật ở xa nhưng lại gặp khó khăn khi quan sát vật ở gần.
- Loạn thị: Là tình trạng ánh sáng đi vào mắt hội tụ thành nhiều điểm trên võng mạc do bề mặt giác mạc có độ cong không đều. Khi mắt bị loạn thị, hình ảnh của vật ở mọi khoảng cách đều bị mờ nhòe, méo mó.

2.2.2. Phân loại rối loạn điều tiết
Rối loạn điều tiết được chia thành 3 nhóm chính gồm:
- Gia tăng điều tiết: Xảy ra do cơ thể mi bị co cứng quá mức. Tình trạng này khiến mắt khó chuyển tiêu cự từ gần ra xa, gây mờ mắt khi nhìn những vật ở khoảng cách xa.
- Thiểu năng điều tiết: Là tình trạng khả năng điều tiết của mắt kém hơn bình thường, mắt không đủ khả năng tăng độ điều tiết để nhìn rõ các vật ở gần.
- Co thắt điều tiết: Xuất hiện khi cơ thể mi bị co cứng liên tục, làm mắt rơi vàng trạng thái giả cận thị. Đây là một dạng nặng hơn của tình trạng gia tăng điều tiết.
2.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân gây bệnh khúc xạ và điều tiết rối loạn được trình bày cụ thể trong nội dung dưới đây:
2.3.1. Nguyên nhân gây tật khúc xạ
Cận thị | Viễn thị | Loạn thị | |
Di truyền | – Do gen quy định cấu trúc mắt hoặc các bệnh lý bẩm sinh ảnh hưởng đến mắt được di truyền giữa các thế hệ. | ||
Cấu trúc mắt | – Trục nhãn cầu quá dài- Giác mạc hoặc thủy tinh thể quá cong | – Trục nhãn cầu quá ngắn- Giác mạc hoặc thủy tinh thể quá dẹt | – Bề mặt giác mạc không đồng đều |
Thói quen | – Thường xuyên nhìn gần- Ít hoạt động ngoài trời | ||
Bệnh lý | – Tiểu đường | – Khối u hậu nhãn cầu | – Giác mạc hình chóp |
Tác động vật lý | – Chấn thương hoặc phẫu thuật thay đổi hình dạng nhãn cầu. | – Phẫu thuật làm tăng áp lực nội nhãn gây rối loạn khúc xạ | – Chấn thương hoặc phẫu thuật gây sẹo, biến dạng giác mạc. |
2.3.2. Nguyên nhân gây rối loạn điều tiết
Gia tăng điều tiết xảy ra khi cơ thể mi bị co cứng quá mức. Tình trạng này có thể bị thúc đẩy bởi những yếu tố sau:
- Thực hiện các hoạt động nhìn gần liên tục trong thời gian dài như: đọc sách, dùng máy tính hoặc điện thoại,….
- Mắc các tật khúc xạ nhưng không có biện pháp điều chỉnh đúng cách khiến mắt phải gia tăng điều tiết để nhìn rõ hơn.
- Tâm lý căng thẳng, trầm cảm khiến hệ thần kinh phó giao cảm bị kích thích, ảnh hưởng đến hoạt động điều tiết của mắt.
- Tác dụng phụ của các thuốc kích thích thần kinh phó giao cảm hoặc pilocarpin gây tăng điều tiết ở mắt.
- Chấn thương vùng đầu hoặc mắt làm ảnh hưởng đến cơ chế điều tiết của mắt.
Thiểu năng điều tiết có thể xuất hiện do các nguyên nhân sau:
- Tình trạng tăng điều tiết mạn tính kéo dài làm cạn kiệt khả năng điều tiết của mắt.
- Tật khúc xạ không được điều trị khiến mắt liên tục tăng nhu cầu điều tiết để bù trừ lâu dần làm mỏi cơ thể mi và giảm khả năng điều tiết.
- Các bệnh lý gây tổn thương thần kinh như: đái tháo đường, rối loạn tự miễn hay xơ cứng rải rác gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh kiểm soát hoạt động điều tiết ở mắt.
- Tác dụng phụ của các thuốc atropin, hyoscine gây ức chế hoạt động điều tiết.
Co thắt điều tiết có thể xuất hiện dưới sự tác động của những yếu tố sau:
- Nhìn gần quá nhiều khiến mắt bị kích thích điều tiết quá mức, đặc biệt là khi mắt phải căng thẳng trong thời gian dài.
- Rối loạn hệ thần kinh chức năng sau chấn thương vùng đầu hoặc các rối loạn tâm thần kinh.
- Tác dụng phụ của các thuốc kích thích phó giao cảm (ví dụ như pilocarpin) gây co cứng điều tiết.
2.4. Dấu hiệu
Khi bị bệnh khúc xạ, mắt không nhìn rõ vật xung quanh là triệu chứng điển hình nhất. Ngoài ra, người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng khác như:
- Nhìn đôi hoặc thấy ánh sáng chói, cầu vồng xung quanh ánh đèn.
- Hay phải nghiêng đầu, nheo mắt khi nhìn.
- Dễ bị khô mỏi mắt, đau nhức mắt khi tập trung quan sát.
Khả năng nhìn của người rối loạn điều tiết có khá nhiều điểm tương đồng với bệnh khúc xạ. Tuy nhiên, tình trạng thường khiến người bệnh khó tập trung, hay thấy cay ở mắt và khó mở mắt khi ngủ dậy. Người bệnh cũng hay cảm thấy khô rát, xót hoặc chảy nước mắt thường xuyên.
2.5. Phương pháp điều trị
Do nguyên nhân và cơ chế khác biệt nên phác đồ điều trị bệnh khúc xạ và điều tiết rối loạn cũng khác nhau, trong đó:
2.5.1. Điều trị bệnh khúc xạ
Mục tiêu của các biện pháp điều trị tật khúc xạ là giúp người bệnh cải thiện thị lực, ngăn bệnh tiến triển hoặc xóa độ khúc xạ và hạn chế nguy cơ biến chứng. Những biện pháp có thể áp dụng gồm:
- Đeo kính: Là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất, có thể cải thiện thị lực cho tất cả các bệnh khúc xạ. Tuy nhiên, các dòng kính thông thường không thể kiểm soát tật khúc xạ tiến triển.
- Tròng kính Ortho-K: Hiệu quả nhất trong trường hợp cận thị. Ngoài ra, người bị loạn thị và viễn thị cũng có thể sử dụng nhưng hiệu quả không cao. Ortho-K là dòng kính áp tròng có khả năng ngăn cận thị tiến triển, đặc biệt phù hợp với đối tượng người bệnh là trẻ nhỏ.
- Tròng kính essilor: Đã được chứng minh có khả năng giảm cận thị tiến triển đến 67% so với dòng kính đơn tròng thông thường. Người bệnh chỉ cần sử dụng kính tối thiểu 12 tiếng/ ngày để đạt được hiệu quả trên.
- Phẫu thuật khúc xạ mắt: Áp dụng cho những người trưởng thành, có độ cận ổn định trong vòng 1 năm. Những phương pháp phổ biến và cho hiệu quả tốt hiện nay gồm: phẫu thuật CLEAR, Femto Pro, SmartSurfACE và mổ mắt Phakic.

2.5.2. Điều trị rối loạn điều tiết
Tùy vào tình trạng cụ thể mà các biện pháp có thể áp dụng trong điều trị rối loạn điều tiết gồm:
- Sử dụng kính hỗ trợ trong trường hợp mắt cần làm việc liên tục để giảm gánh nặng điều tiết. Bác sĩ có thể kê một cặp kính cộng riêng biệt để người bệnh đeo khi làm việc gần nhằm giảm tải điều tiết, giúp mắt thư giãn và phá vỡ vòng xoắn co quắp.
- Sử dụng thuốc nhỏ mắt (như atropin 1% hoặc cyclopentolate 1%) khi bị gia tăng điều tiết hoặc co thắt điều tiết theo chỉ định của bác sĩ.
- Thực hiện các biện pháp trị liệu tâm lý cho những người bị co thắt điều tiết do yếu tố tâm thần kinh.
- Trị liệu thị giác thông qua chuỗi bài tập chuyên biệt dưới sự giám sát của chuyên gia. Phương pháp này giúp “huấn luyện” cho mắt vào não cách phối hợp, điều tiết chính xác, hạn chế căng thẳng.
- Tư vấn và hướng dẫn người bệnh thay đổi thói quen làm việc, nghỉ ngơi hợp lý. Điều này góp phần ngăn bệnh tiến triển và tăng cường hiệu quả điều trị.
Trên đây là chia sẻ của Bệnh viện Mắt Sài Gòn Biên Hòa về bệnh khúc xạ và điều tiết rối loạn. Mong rằng qua bài viết, bạn đọc có thể tìm được những thông tin hữu ích với tình trạng của mình. Nếu cần chuyên gia tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ trực tiếp qua hotline: 0846 403 403.
BỆNH VIỆN MẮT SÀI GÒN BIÊN HÒA
Hotline: 0846 403 403
Tổng đài: 1900 3349
Địa chỉ: 1403 Nguyễn Ái Quốc, Khu Phố 11, Phường Tam Hiệp, Tỉnh Đồng Nai
Email: info@matsaigonbienhoa.vn