Hệ thống
bệnh viện
Hotline
0846 403 403
Chat
Messenger
Ưu đãi
Thời gian làm việc
Thứ Hai – Thứ Bảy: 7:00 – 16:30

Tiêm nội nhãn điều trị bệnh võng mạc

1. Tiêm nội nhãn là gì?

Tiêm nội nhãn là phương pháp tiêm thuốc vào tiền phòng hoặc tiêm tiêm thuốc vào buồng dịch kính nhằm điều trị một số bệnh lý nhãn khoa. Cơ chế tiêm trực tiếp vào nội nhãn là hình thức đưa thuốc trực tiếp vào trong mắt, xuyên qua tròng trắng (củng mạc), thuốc được đưa vào dịch kính, thấm đến võng mạc (lớp bên trong ở phía sau mắt) và đến các cấu trúc khác trong mắt của bệnh nhân giúp đạt nồng độ thuốc tối đa trong nhãn cầu và hạn chế các tác dụng của thuốc lên toàn thân. Tiêm nội nhãn là phương pháp được sử dụng để điều trị các bệnh lý võng mạc tại Bệnh viện Mắt Sài Gòn Biên Hòa.

Các nhóm thuốc thường được dùng tiêm nội nhãn hiện nay là:

  • Nhóm kháng sinh: vancomycin, ceftazidim, amikacin, amphotericin B …
  • Nhóm chống viêm: dexamethason, triamcinolon…
  • Thuốc chống tăng sinh tân mạch: bevacizumab, pegaptanib, ranibizumab …
Tiêm nội nhãn là gì?

2. Chỉ định tiêm nội nhãn khi nào?

Ứng dụng điều trị cho người bệnh mắc một số bệnh lý nhãn khoa như: viêm bán phần trước, viêm nội nhãn, viêm hắc võng mạc do virus, thoái hóa hoàng điểm tuổi già, phù hoàng điểm và một số bệnh lý mạch máu võng mạc (không bao gồm bệnh lý võng mạc trẻ đẻ non), bệnh võng mạc do đái tháo đường, thoái hóa võng mạc cận thị, viêm màng bồ đào sau kéo dài…

Ưu điểm của phương pháp này là hiệu quả cao, người bệnh không phải lưu lại viện.

3. Đối tượng chỉ định & chống chỉ định

3.1. Đối tượng chỉ định

Tiên nội nhãn được chỉ định đối với các bệnh nhân mắc các bệnh lý sau:

  • Bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh
  • Bệnh tân mạch võng mạc và hoàng điểm
  • Bệnh phù hoàng điểm do đái tháo đường
  • Bệnh phù hoàng điểm do tắc mạch võng mạc
  • Bệnh Glôcôm tân mạch
  • Polip hắc mạc
  • Bệnh thoái hóa điểm vàng do tuổi tác hoặc thoái hóa điểm vàng do cận thị
  • Bệnh tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc
  • Người mắc các bệnh lý viêm bán phần trước, viêm nội nhãn, viêm hắc võng mạc do virus
  • Viêm màng bồ đào sau kéo dài
  • Một số bệnh lý đặc biệt khác theo chỉ định của bác sỹ

3.2. Đối tượng chống chỉnh định

  • Người có tiền sử tắc mạch, đột quỵ, tăng huyết áp
  • Bệnh nhân đang bị nhiễm trùng cấp tính ở mắt (trừ trường hợp tiêm khám sinh để điều trị viêm nội nhãn)
  • Người bệnh có tiền sử dị ứng với các thành phần của thuốc
  • Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú
  • Tùy thuộc vào loại thuốc tiêm nội nhãn mà sẽ có chống chỉ định riêng

– Thuốc chống viêm: chống chỉ định với bệnh nhân glôcôm nhãn áp chưa điều chỉnh

– Thuốc chống tăng sinh tân mạch: chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch

Điều trị bênh võng mạc

4. Những lợi ích của việc tiêm nội nhãn

Lý do phổ biến nhất cần phải tiêm nội nhãn là để điều trị bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già (AMD). Lý do tiếp theo là để điều trị chứng phù hoàng điểm do bệnh võng mạc tiểu đường, tắc nghẽn mạch máu, viêm, chấn thương hoặc phẫu thuật, bệnh loạn dưỡng, vv (bệnh lý hoàng điểm).

Hoàng điểm là một bộ phận đăc̣ biệt của võng mạc chịu trách nhiệm về độ sắc nét của thị lực. Võng mạc chuyển đổi ánh sáng đi vào mắt thành hình ảnh rồi gửi đến não bộ.

Thủ thuật tiêm thuốc kháng yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (kháng-VEGF)/ hoặc corticoid vào dịch kính có thể giúp điều trị bệnh lý hoàng điểm. Bệnh nhân thường phải qua một quá trình tiêm trong hơn một năm hoặc lâu hơn nữa để việc điều trị có hiệu quả.

5. Thuốc tiêm nội nhãn gồm những loại nào?

Tùy vào mục đích điều trị, những loại thuốc được dùng trong tiêm nội nhãn sau:

  • Avastin: Là thuốc gây ức chế yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu, viết tắt là kháng VEGF, bác sĩ nhãn khoa sử dụng để điều trị bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già và các bệnh lý đáy mắt khác.
  • Lucentis: Là thuốc kháng VEGF, thành phần là một mảnh của kháng thể đơn dòng và đã được chứng nhận bởi Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho điều trị bệnh phù hoàng điểm tiểu đường, bệnh thoái hóa hoàng điểm thể ướt và phù hoàng điểm do các bệnh lý mạch máu.

VEGF sẽ di chuyển trong máu của bạn, tương tác với các vị trí thụ thể trong niêm mạc mạch máu, được gọi là nội mô. Mục đích của VEGF là tăng tính thấm (rò rỉ) của các mạch máu và giúp phát triển các mạch máu mới. Sự phát triển của các mạch máu mới rất quan trọng trong việc chữa lành vết thương.

Tuy nhiên, đối với mắt của bạn, sự phát triển quá nhiều của mạch máu và tính thấm của mạch máu có thể gây ra AMD thể ướt. Khi thuốc Kháng VEGF được tiêm vào mắt, nó sẽ có tác dụng ức chế sự hình thành yếu tố tăng trưởng nội mô, giúp ngăn chặn sự phát triển của các mạch máu mới, ngăn chặn sự chảy máu và chảy dịch từ các mạch máu bất thường trong mắt.

  • Ozurdex: Là thuốc corticoid dạng cấy, được dùng để điều trị các loại phù hoàng điểm do đái tháo đường, dạng nang và viêm màng bồ đào.
  • Kháng sinh: Dược dùng để điều trị nhiễm trùng ở dịch kính do bệnh viêm nội nhãn.

Thủ thuật tiêm thuốc kháng yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu (Kháng-VEGF) hoặc corticoid vào dịch kính có thể giúp điều trị bệnh lý hoàng điểm. Bệnh nhân thường phải qua một quá trình tiêm trong hơn một năm hoặc lâu hơn nữa để việc điều trị có hiệu quả.

6. Quy trình tiêm nội nhãn

  • Bước 1: Sát trùng mắt bằng dung dịch sát khuẩn
  • Bước 2: Nhỏ tê bề mặt
  • Bước 3: Sử dụng dụng cụ để cố định mắt
  • Bước 4: Sử dụng kim tiêm và kỹ thuật tiêm tương ứng để bơm thuốc vào tiền phòng hoặc vào buồng dịch kính
  • Bước 5: Rút kim, có thể dùng tăm bông vô trùng ấn ngay tại vết tiêm để tránh thuốc trào ngược ra ngoài.

Thời gian thực hiện tiêm nội nhãn chỉ trong khoảng 1 phút, tuy nhiên trước đó bệnh nhân cần thực hiện các bước chuẩn bị trước tiêm, do đó toàn bộ quá trình sẽ kéo dài khoảng 30 phút.

7. Các triệu chứng thường gặp sau khi tiêm

Sau tiêm, bệnh nhân có thể gặp một số triệu chứng tại mắt như sau:

7.1. Hiện tượng không nguy hiểm

  • Mắt hơi tức nhẹ: hết sau 1 giờ
  • Mắt mờ tạm thời: ngày hôm sau sẽ nhìn lại như trước khi tiêm
  • Xuất huyết kết mạc: chảy máu tại vị trí kim tiêm đâm vào mắt. Hết trong 2-3 tuần.
  • Bong bóng chạy trong mắt: hết sau 3-5 ngày

7.2. Hiện tượng nguy hiểm

  • Đau nhẹ (tỷ lệ nguy cơ 1 trong 20): đây chỉ là tình trạng tạm thời
  • Chảy máu: Chảy máu ít và mắt bệnh nhân có thể bị đỏ nhẹ. Tình trạng này thường tự khỏi sau 5 ngày
  • Tăng nhãn áp: đây chỉ là tình trạng tạm thời
  • Tình trạng viêm mắt: có thể được điều trị bằng thuốc kháng viêm
  • Chảy máu nhiều: máu chảy nhiều bên trong dịch kính (xuất huyết trong dịch kính) trong khi tiêm, có thể làm mất đi thị giác (tỷ lệ nguy cơ: ít hơn 1 trong 1.000)
  • Bong võng mạc
  • Tổn thương đến thủy tinh thể, là nguyên nhân gây ra bệnh đục thủy tinh thể
  • Viêm nội nhãn

Trong một vài trường hợp xuất huyết nặng trong dịch kính, bong võng mạc hay đục thủy tinh thể, bác sĩ cần phải tiến hành phẫu thuật cùng với sự chăm sóc đặc biệt để phục hồi thị giác.

8. Bệnh nhân sẽ hồi phục trong bao lâu?

Sau khi tiêm trong phòng mổ xong, bệnh nhân sẽ được chuyển sang Khoa bệnh viện trong ngày để nghỉ ngơi. Bệnh nhân có thể cảm thấy khó chịu ở mắt, nhưng thường sau vài giờ thì mắt sẽ ổn định lại. Bệnh nhân có thể về nhà sau khoảng một giờ.

9. Điều gì sẽ xảy ra nếu bệnh nhân quyết định không tiêm thuốc?

Thị lực của bệnh nhân có khả năng sẽ kém đi. Nếu võng mạc hình thành sẹo hoặc bệnh kéo dài quá lâu, bệnh nhân có thể bị giảm thị lực vĩnh viễn trên con mắt bị bệnh.

10. Lưu ý trước và sau khi tiêm

10.1. Lưu ý trước tiêm

  • Do tác dụng của thuốc nhỏ giãn đồng tử và phản ứng sau tiêm, bệnh nhân có thể sẽ khó nhìn trong một khoảng thời gian. Vì vậy, người bệnh được khuyến cáo không tự lái xe trong ngày tiêm.
  • Không trang điểm vùng mắt trong ngày tiêm.
  • Không uống rượu trong ngày tiêm.
  • Nếu đang sử dụng kính áp tròng, vui lòng ngừng đeo tối thiểu 03 ngày trước khi tiêm nội nhãn.
  • Người bệnh có thể ăn uống và duy trì các loại thuốc đang sử dụng bình thường.

10.2. Lưu ý sau khi tiêm

Bệnh nhân sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sỹ.

  • Tắm gội và rửa mặt: bệnh nhân được khuyến cáo tránh để nước rơi vào mắt trong ngày tiêm, do vậy vui lòng không gội đầu, rửa mặt để nước rơi vào mắt, nên tắm từ cổ xuống trong ngày tiêm. 01 ngày sau tiêm, bệnh nhân có thể tắm gội, rửa mặt bình thường.
  • Trang điểm: bệnh nhân có thể trang điểm phấn nền và lông mày vào 1 ngày sau tiêm, trang điểm vùng mắt chỉ nên thực hiện sau 3 ngày kể từ ngày tiêm.
  • Đọc sách, xem TV: sau tiêm người bệnh có thể đọc sách và xem TV bình thường, lưu ý cho mắt nghỉ ngơi hợp lý để tránh mỏi mắt.
  • Làm việc: với các công việc bàn giấy, bệnh nhân có thể làm việc bình thường ngay ngày hôm sau. Hạn chế làm các công việc nặng nhọc có thể khiến bạn phải gắng sức.
  • Thể dục: ngay sau ngày tiêm, người bệnh có thể tập thể dục nhẹ nhàng. Với các hoạt động nặng như tập gym, bơi lội, tennis, yoga, chạy bộ… chỉ nên thực hiện sau 3 ngày kể từ ngày tiêm.
  • Ăn uống: người bệnh có thể ăn uống và sử dụng các loại thuốc đang dùng như bình thường, hạn chế uống rượu bia trong vòng 4 ngày kể từ ngày tiêm.